Trong giao dịch mua bán bất động sản hoặc khi muốn đăng ký kết hôn, thường được yêu cầu có giấy xác nhận tình trạng độc thân. Vậy các anh/chị có thắc mắc tại sao phải có giấy này? Thủ tục xin thế nào?

Trong giao dịch mua bán bất động sản hoặc khi muốn đăng ký kết hôn, thường được yêu cầu có giấy xác nhận tình trạng độc thân. Vậy các anh/chị có thắc mắc tại sao phải có giấy này? Thủ tục xin thế nào?

 
Tại sao phải xin xác nhận tình trạng độc thân?
Giấy xác nhận tình trạng độc thân hay còn gọi là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là những giấy tờ cần thiết khi muốn xác định tình trạng hôn nhân của một công dân như đã kết hôn, đã ly hôn, đang độc thân…
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình, khi nam, nữ muốn kết hôn với nhau thì phải không thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn. Trong đó, việc đang có vợ, đang có chồng mà kết hôn với người khác là hành vi bị cấm.
Vì vậy, khi muốn kết hôn, nam, nữ phải trong tình trạng không có mối quan hệ hôn nhân nào với người khác.
Vì vậy khi muốn kết hôn hoặc giao dịch mua bán bất động sản. Nhầm để chứng minh tình trạng đó thì người muốn kết hôn cần phải có giấy xác nhận đang độc thân hay không, hay đã có vợ, chồng hay chưa để đảm bảo tính hợp pháp không vi phạm pháp luật.
Còn trong giao dịch mua bán bất động sản cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân này nhằm mục đích để chứng minh người mua/ bán có thể xác định được chủ sở hữu của đất đai thực chất là ai, đất đai thuộc tài sản chung hay riêng của cá nhân và tránh được những rủi ro phát sinh trước, trong và sau giao dịch
Khi hai người xác lập quan hệ vợ chồng sẽ mặc nhiên xác lập quyền và nghĩa vụ về tài sản, rất ít các cặp vợ chồng hiện nay áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận mà thường áp dụng theo luật định. Vậy nên khi xác lập quan hệ hôn nhân, tài sản riêng ( đất đai) rất dễ chuyển hóa thành tài sản chung vợ chồng theo Điều 28, 30 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Thủ tục xin thế nào?
Giấy tờ cần chuẩn bị
Hồ sơ cần chuẩn bị để cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân được nêu tại Điều 22 Nghị định 123. Cụ thể gồm:
Tờ khai theo mẫu.
Nếu đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc vợ/chồng người này đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh như bản án hoặc quyết định ly hôn, giấy chứng tử.
Bản sao ghi chú ly hôn nếu công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài.
Nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó nếu xin cấp lại giấy xác nhận này để sử dụng vào mục đích khác hoặc do giấy đã hết hạn sử dụng.
Nếu không nộp lại được thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do. Trong thời hạn 03 ngày, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Nếu không nhận được kết quả hoặc không xác minh được thì người yêu cầu có thể lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân (theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 04/2020).
Đến đâu để thực hiện?
Theo Điều 21 Nghị định 123 năm 2015, thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là:
Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc của công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
UBND cấp xã, nơi công dân đăng ký tạm trú nếu công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú.
Số bản được cấp
Theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp 01 bản để sử dụng vào mục đích kết hôn. Nếu để sử dụng giấy này vào mục đích khác thì số lượng được cấp theo yêu cầu.
Thời gian cấp
Theo khoản 3, khoản 4 Điều 22 Nghị định 123/2015, thời gian cấp giấy xác nhận tình trạng độc nhân được quy định như sau:
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Công chức tư pháp, họ tịch kiể tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu đủ điều kiện thì trình ký cấp giấy xác nhận cho người có yêu cầu.
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị: Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi thì người này phải chứng minh tình trạng hôn nhân của mình, nếu không thì UBND xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người này từng đăng ký thường trú xác minh, kiểm tra và trả lời bằng văn bản.
Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời: Nếu thấy đủ hồ sơ, UBND cấp xã cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Giá trị sử dụng
Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020 khẳng định:
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước
Như vậy, giấy này có giá trị:
- Đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân;
- 06 tháng kể từ ngày cấp.
Lệ phí cấp giấy
Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC nêu rõ:
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp
Trong đó, các mức phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh bao gồm lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Nguồn: Luatvietnam.vn
Mọi khó khăn, vướng mắc Quý khách hàng vui lòng liên hệ Công ty Luật Delta để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết.
SĐT: 0767.987.222 - 0354.910.699
Mail: luatdeltavn@gmail.com
Địa chỉ: B18, QL1A, KDC Trung tâm văn hóa Tây Đô, phường Hưng Thạnh, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.